✨Tiếng Mari

Tiếng Mari

Tiếng Mari (Mari: , marii jõlme; , marijskij jazyk), được nói bởi khoảng 400.000 người, thuộc ngữ hệ Ural. Nó được nói chủ yếu ở Cộng hòa Mari El (tiếng Mari: , Marii El, tức là 'vùng đất Mari') thuộc Liên bang Nga cũng như ở khu vực dọc theo lưu vực sông Vyatka và về phía đông đến dãy Ural. Những người nói tiếng Mari, được gọi là người Mari, cũng được tìm thấy ở các vùng Tatarstan, Bashkortostan, Udmurtia và Perm.

Tiếng Mari là ngôn ngữ danh nghĩa và chính thức của Cộng hòa Mari, cùng với tiếng Nga.

Tiếng Mari ngày nay có hai dạng chuẩn: Mari Hill và Mari Meadow. Tiếng Mari đồng cỏ chiếm ưu thế và kéo dài từ cụm Mari đồng cỏ đến Mari Đông từ Cộng hòa vào các phương ngữ Ural của Bashkortostan, Sverdlovsk và Udmurtia), trong khi trước đây, tiếng Mari đồi núi gắn kết mạnh mẽ hơn với phương ngữ Tây Bắc (nói ở Nizhny Novgorod và các khu vực của tỉnh Kirov). Cả hai dạng ngôn ngữ đều sử dụng các phiên bản sửa đổi của chữ Kirin. Đối với người phi bản ngữ, tiếng Mari Hill hay Mari Tây, có thể được nhận ra bằng cách sử dụng các chữ cái đặc biệt "ӓ" và "ӹ" ngoài các chữ cái chung "ӱ" và "ӧ", trong khi Mari Đông hay Mari Meadow sử dụng một chữ cái đặc biệt "ҥ".

Việc sử dụng hai "biến thể", trái ngược với hai "ngôn ngữ", đã được tranh luận: người Mari nhận ra sự thống nhất của nhóm dân tộc, và hai dạng tiếng này rất mật thiết với nhau, nhưng đủ khác biệt để gây ra một số trở ngại trong giao tiếp.

Ngoại danh và nội danh

Ngôn ngữ và con người Mari được biết đến với cái tên "Cheremis" (, cheremisy, cheremisskiy yazyk). Trong các văn bản thời trung cổ, các dạng biến thể Sarmys và Tsarmys cũng được tìm thấy, cũng như ; và , Śarmăs trước Cách mạng Nga. Thuật ngữ Mari xuất phát từ tên tự gọi của người Mari autonym (), được cho là đã được mượn từ thuật ngữ Ấn-Arya maryá- 'man', nghĩa đen là 'phàm nhân, một người phi bất tử' (< PIE mer- 'chết').

Phương ngữ

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Mari_language_dialect_map.svg|phải|nhỏ|400x400px|Bốn phương ngữ tiếng Mari. nhỏ|261x261px|Tiếng Mari Sự phân chia chính là giữa các phương ngữ Mari miền Tây và miền Đông. Theo nhà ngôn ngữ học Liên Xô, Kovedyaeva (1976: 9-15, 1993: 163-164), "liên ngữ" Mari được chia thành bốn phương ngữ chính:

  • Mari đồi núi, được nói chủ yếu ở bờ trên bên phải của sông Volga xung quanh Kozmodemyansk (do đó có tên này), nhưng cũng ở bờ trái và ở cửa sông Vetluga.
  • Mari Tây Bắc
  • Mari đồng cỏ, được nói ở bờ trái Volga trên đồng bằng trung tâm và phía đông ("đồng cỏ") của Mari El xung quanh thủ đô của nước cộng hòa, Yoshkar-Ola.
  • Mari Đông nằm rải rác ở phía đông Mari El từ sông Vyatka qua sông Kama đến sông Ufa.

Mỗi phương ngữ chính được chia thành các phân nhóm địa phương nhỏ hơn. Chỉ Mari Hill và Meadow có các dạng tiêu chuẩn được viết bằng văn học riêng, dựa trên các phương ngữ của Kozmodemyansk và Yoshkar-Ola.

Mari Đông và đồng cỏ thường được hợp nhất thành một siêu phương ngữ Meadow-Đông. Mari Tây Bắc là dạng chuyển tiếp giữa phương ngữ Hill và Meadow; âm vị học và hình thái học của nó gần với Mari Hill hơn.

Chữ viết

Tiếng Mari chủ yếu được viết bằng chữ Kirin.

Tài liệu

  • (Hill and Meadow);
  • Alhoniemi, A., Marin kielen lukemisto sanastoineen, Helsinki, 1986 (Hill and Meadow);
  • Beke О., Cseremisz nyelvtan, Budapest, 1911 (Hill and Meadow);
  • Budenz J., Erdéi és hegyi cseremisz szótár, Pest, 1866 (Mari [Hill and Meadow], Hungarian, Latin);
  • Castrén M. A., Elementa grammaticae tscheremissicae, Kuopio, 1845 (Hill);
  • [http://webfu.univie.ac.at/archiv.php Glukhov, N. and V. Glukhov, "Mari Men and Women as Bearers of the Mari Language and Identity," Wiener elektronische Beiträge des Instituts für Finno-Ugristik, 2003. Available, along with other papers on Finno-Ugric languages and cultures] * Ingemann, F. J. and T. A. Sebeok, An Eastern Cheremis Manual: Phonology, Grammar, Texts and Glossary (= American Council of Learned Societies, Research and Studies in Uralic and Altaic languages, project nos. 6 and 31), Bloomington, 1961 (Meadow);
  • [http://mek.oszk.hu/01700/01794/ Klima, L. "The linguistic affinity of the Volgaic Finno-Ugrians and their ethnogenesis," 2004]
  • Lewy E., Tscheremissische Grammatik, Leipzig, 1922 (Meadow);
  • Ramstedt G. J., Bergtscheremissische Sprachstudien, Helsinki, 1902 (Hill);
  • Räsänen M., Die tschuwassischen Lehnwörter im Tscheremissischen, Helsinki, 1920;
  • Räsänen M., Die tatarischen Lehnwörter im Tscheremissischen, Helsinki, 1923.
  • Sebeok, T. A. and A. Raun. (eds.), The First Cheremis Grammar (1775): A Facsimile Edition, Chicago, 1956.
  • Szilasi M., Cseremisz szótár, Budapest, 1901 (Mari [Hill and Meadow], Hungarian, German);
  • Wichmann Y., Tscheremissische Texte mit Wörterverzeichnis und grammatikalischem Abriss, Helsingfors, 1923 (Hill and Meadow);
  • Wiedemann F., Versuch einer Grammatik der tscheremissischen Sprache, Saint Petersburg, 1847 (Hill);
  • Васильев В. М., Записки по грамматике народа мари, Kazan', 1918 (Hill and Meadow);
  • Васильев В. М., Марий Мутэр, Moscow, 1929 (Hill and Meadow);
  • Галкин, И. С., Историческая грамматика марийского языка, vol. I, II, Yoshkar-Ola, 1964, 1966;
  • Галкин, И. С., "Происхождение и развитие марийского языка", Марийцы. Историко-этнографические очерки/Марий калык. Историй сынан этнографий очерк-влак, Yoshkar-Ola, 2005: 43-46.
  • Зорина, З. Г., Г. С. Крылова, and Э. С. Якимова. Марийский язык для всех, ч. 1. Йошкар-Ола: Марийское книжное издательство, * Кармазин Г. Г., Материалы к изучению марийского языка, Krasnokokshajsk, 1925 (Meadow);
  • Иванов И. Г., История марийского литературного языка, Yoshkar-Ola, 1975;
  • Иванов И. Г., Марий диалектологий, Yoshkar-Ola, 1981;
  • Кармазин Г. Г., Учебник марийского языка лугово-восточного наречия, Yoshkar-Ola, 1929 (Meadow);
  • Коведяева Е. И. "Марийский язык", Основы финно-угорского языкознания. Т.3. Moscow, 1976: 3-96.
  • Коведяева Е. И. "Марийский язык", Языки мира: Уральские языки. Moscow, 1993: 148-164.
  • Коведяева Е. И. "Горномарийский вариант литературного марийского языка", Языки мира: Уральские языки. Moscow, 1993: 164-173.
  • Шорин В. С., Маро-русский словарь горного наречия, Kazan', 1920 (Hill);
  • Троицкий В. П., Черемисско-русский словарь, Kazan', 1894 (Hill and Meadow);
👁️ 89 | ⌚2025-09-16 22:45:53.464

QC Shopee
**Tiếng Mari** (Mari: , _marii jõlme_; , _marijskij jazyk_), được nói bởi khoảng 400.000 người, thuộc ngữ hệ Ural. Nó được nói chủ yếu ở Cộng hòa Mari El (tiếng Mari: , _Marii El_, tức
**Người Mari** (tiếng Mari: мари, tiếng Nga: марийцы) là dân tộc thuộc nhóm dân tộc Phần Lan-Ugria, có vùng cư trú truyền thống dọc theo sông Volga và Kama ở Liên bang Nga. Có khoảng
thumb|Quốc ca của Cộng hòa Mari El bằng tiếng Mari và tiếng Nga thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài hát **Quốc ca Cộng hòa Mari El** (tiếng Mari: Марий Элын чапмурыжо, tiếng Nga: Гимн Марий
right **Cộng hòa Mari El** (tiếng Nga: Респу́блика Мари́й Эл; tiếng Mari: Марий Эл Республик) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Phiên âm la tinh theo tiếng Nga và
**Nakatsu Mari** (中津 真莉), khai sinh là **Nakatsu** **Mariko** (中津 真莉子), sinh ngày 8 tháng 7 năm 1983 là một nữ diễn viên và diễn viên lồng tiếng Nhật Bản đến từ tỉnh Osaka. Cô
**Tiếng hát từ trái tim**, có tên gốc tiếng Nhật là và gọi tắt là , là phim điện ảnh anime về tuổi niên thiếu của Nhật Bản năm 2015; được sản xuất bởi A-1
là một bộ manga dài tập được viết và minh họa bởi Takeuchi Sakura. Nó được đăng nhiều kỳ trên tạp chí _Weekly Young Jump_ của Shueisha từ năm 1994 đến 1997. Năm 1996, Studio
áo trình tiếng Nhật (bìa mềm) Tác giả: KOIKE Mari, NAKAGAWA Michiko, MIYAZAKI Satoko & HIRATSUKA Mari Giá bìa: 120.000 ₫ NXB: NXB Dân Trí Phát hành: Minh Thắng Năm xuất bản: 2017 (ISBN: 97868841812)(Mã
áo trình tiếng Nhật (bìa mềm) Tác giả: KOIKE Mari, NAKAGAWA Michiko, MIYAZAKI Satoko & HIRATSUKA Mari Giá bìa: 120.000 ₫ NXB: NXB Dân Trí Phát hành: Minh Thắng Năm xuất bản: 2017 (ISBN: 97868841812)(Mã
áo trình tiếng Nhật (bìa mềm) Tác giả: KOIKE Mari, NAKAGAWA Michiko, MIYAZAKI Satoko & HIRATSUKA Mari Giá bìa: 120.000 ₫ NXB: NXB Dân Trí Phát hành: Minh Thắng Năm xuất bản: 2017 (ISBN: 97868841812)(Mã
Mari Quyri là nhà khoa học nữ đầu tiên đã được nhận hai giải Nôben. Bà đã dành trọn cuộc đời để nghiên cứu khoa học, và đã cống hiến trọn vẹn những thành tựu
Mari Quyri là nhà khoa học nữ đầu tiên đã được nhận hai giải Nôben. Bà đã dành trọn cuộc đời để nghiên cứu khoa học, và đã cống hiến trọn vẹn những thành tựu
nhỏ|150x150px|Tiêu ngữ trong quốc huy Canada năm 1921 **_A Mari Usque Ad Mare_** (; ; ; tiếng Việt: _Từ biển này đến biển kia_) là tiêu ngữ quốc gia của Canada. Cụm tiêu ngữ xuất phát
là một tarento và cựu nữ diễn viên khiêu dâm người Nhật Bản đến từ Chiba. Cô thuộc về công ti FortyFour Management. Sở thích của cô là hát karaoke và nấu ăn. Cô được
áo trình tiếng nhật ------ Hikari - Giáo trình tiếng Nhật Giáo trình hội thoại này được tạo thành nhằm mục đích bồi dưỡng năng lực giao tiếp một cách trơn tru cho đối tượng
áo trình tiếng nhật ----------------Giới thiệu sách---------------- Hikari - Giáo trình tiếng Nhật Giáo trình hội thoại này được tạo thành nhằm mục đích bồi dưỡng năng lực giao tiếp một cách trơn tru cho
Hikari - Giáo trình tiếng Nhật Giáo trình hội thoại này được tạo thành nhằm mục đích bồi dưỡng năng lực giao tiếp một cách trơn tru cho đối tượng chưa học tiếng Nhật. Chúng
------ Giáo trình hội thoại này được tạo thành nhằm mục đích bồi dưỡng năng lực giao tiếp một cách trơn tru cho đối tượng chưa học tiếng Nhật. Chúng tôi đã cố gắng tạo
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Miko là cô nhóc lớp 6 vô cùng hoạt bát, khỏe khoắn. Ngày nào cũng rộn ràng, náo nhiệt cùng gia đình và bạn bè xung quanh. Trong những chuỗi ngày ấy, Mari rốt cuộc
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Tuy dáng người nhỏ nhắn, nhưng Miko là một cô nhóc cực kỳ khỏe khoắn năng động. Cuộc sống quanh cô nhóc lúc nào cũng rộn ràng. Mari ôm mộng làm họa sỹ truyện tranh,
Cân Bằng Cảm Xúc Cả Lúc Bão Giông Bookmark tặng mẫu ngẫu nhiên Một ngày, chúng ta có khoảng 16 tiếng tiếp xúc với con người, công việc, các nguồn thông tin từ mạng xã
Cân Bằng Cảm Xúc Cả Lúc Bão Giông Một ngày, chúng ta có khoảng 16 tiếng tiếp xúc với con người, công việc, các nguồn thông tin từ mạng xã hội, loa đài báo giấy…