✨Hà Cảnh (nhà Thanh)

Hà Cảnh (nhà Thanh)

Hà Cảnh (chữ Hán: 何璟, ? – 1888), tự Tiểu Tống, người Hương Sơn, Quảng Đông , quan viên cuối đời Thanh. Trong chiến tranh Pháp – Thanh, ông đang ở chức Mân Chiết tổng đốc, kiêm thự Phúc Kiến tuần phủ, cùng Khâm sai đại thần Trương Bội Luân chịu trách nhiệm chính cho thất bại của thủy quân nhà Thanh ở Mã Vĩ.

Khởi nghiệp

Cha là Hà Viết Dũ, được sử cũ xếp vào nhóm Tuần lại (循吏, tức là quan viên có thành tích tốt).

Cảnh đỗ tiến sĩ năm Đạo Quang thứ 27 (1847), được chọn làm Thứ cát sĩ, rồi thụ chức Biên tu, chuyển làm Ngự sử.

Thời Hàm Phong

Năm Hàm Phong thứ 7 (1857), người Anh chiếm Quảng Châu, Lưỡng Quảng tổng đốc Diệp Danh Sâm trở thành tù binh, chịu bãi chức, nhưng bọn Quảng Đông tuần phủ Bách Quý cùng tội, lại không bị nhắc đến, khiến mọi người bất bình; Cảnh dâng sớ trình bày tội trạng của Diệp Danh Sâm, Bách Quý.

Năm sau (1858), chiến hạm Anh tiến vào Thiên Tân , Cảnh dâng sớ trình yếu yếu lược đánh – giữ; trước sau 8 lần dâng sớ, phản đối chủ trương cầu hòa. Sau đó Cảnh được thăng làm Cấp sự trung. Năm thứ 10 (1860), Cảnh được ra làm An Huy Lư Phượng đạo .

Thời Đồng Trị

Năm Đồng Trị thứ 2 (1863), Cảnh được thăng làm An Huy Án sát sứ. Niệp quân xâm phạm, Cảnh cùng Tổng binh Dụ Cát Tam tùy điều kiện mà sắp đặt phòng ngự, khiến nghĩa quân không thể làm càn.

Năm thứ 4 (1865), Cảnh được tấn làm Hồ Bắc Bố chánh sứ. Sang năm, Cảnh đến nhậm chức, gặp lúc huyện Hoàng Pha có nạn đói, dân đi xin ăn ở lưu vực Giang, Hán; ông bèn lấy tiền trong kho ra để cứu tế.

Năm thứ 9 (1870), Cảnh được cất nhắc làm Phúc Kiến tuần phủ, sau đó được làm tuần phủ ở Sơn Tây, Giang Tô. Mãn tang cha, Cảnh được khởi làm Mân Chiết tổng đốc.

Thời Quang Tự

Năm Quang Tự thứ 3 (1877), nhằm chuẩn bị cho sự lớn mạnh của Nhật Bản, Cảnh sửa sang công tác hải phòng, chỉnh đốn quân – chánh vụ. Bấy giờ trong tỉnh phát sanh thủy tai, Cảnh hằng ngày ngồi trên thành đốc thúc cứu vớt nạn dân, còn xem xét suốt 7 ngày đêm, góp vàng chẩn cấp cho dân. Đến khi nước lui, Cảnh đào sông ở Hồng Đường (đê), huyện Hầu Quan, phủ Phúc Châu , dẫn dòng chảy vào biển, trừ nỗi lo về sau.

Năm thứ 5 (1879), Cảnh được kiêm thự Tuần phủ. Khi ấy Nhật Bản phế Lưu Cầu, mấy lần đem chiến hạm ghé qua Phúc Kiến, Giang Tô. Cảnh cho rằng Đài Loan có vị trí xung yếu, Cơ Long lại càng trọng yếu với đảo, bèn điều động thuyền bè, chiêu mộ binh dũng, xây dựng pháo dài, đề phòng bất trắc.

Năm thứ 9 (1883), nhà Thanh bắt đầu can thiệp vào chiến tranh Pháp – Đại Nam, hải phòng giới nghiêm; Cảnh lệnh cho bọn tổng binh Trương Đắc Thắng chia giữ các quận, bọn đề đốc Tôn Khai Hoa chia giữ Đài Loan, Bành Hồ, còn truyền hịch cho Dương Tại Nguyên làm Thự Đài Loan trấn (tổng binh), trợ giúp phòng thủ. Năm sau (1884), Cảnh lại tâu lên tình hình tăng thuyền và mộ lính ở Phúc Châu, Hạ Môn, Đài Loan, triều đình đều khuyến khích ông.

Trước nay quân vụ do mọi người cùng nhau thương lượng, từ khi Khâm sai đại thần Trương Bội Luân đến, mọi việc đều do ông ta chuyên quyết, coi bọn Cảnh như bộ hạ. Bội Luân còn nghiêm hặc Tại Nguyên tham sằng, kết tội Cảnh sao nhãng, giao cho quan viên phụ trách để họ nghị luận; do vậy mọi người càng sợ hãi, không dám trái ý ông ta. Vào lúc chiến hạm Pháp đã tiến vào cảng Mã Vĩ, triều đình vẫn dặn đi dặn lại phải cố thủ. Đến khi nhận chiến thư, Cảnh nói với Bội Luân rằng: "Ngày mai người Pháp sẽ theo thủy triều tấn công Mã Vĩ đấy." Bội Luân không nghe. Quả nhiên thủy quân Thanh ở Mã Vĩ bị đánh tan tành, Cảnh muốn cứu viện, nhưng Lâm Phổ chẳng có thuyền đi được, đành ru rú ở tỉnh thành.

Bấy giờ tình hình Phúc Kiến ngày càng hỗn loạn, binh dũng người Quảng Đông bỏ trốn cũng không ai hỏi đến, khiến Cảnh lại chịu chỉ trích. Cảnh muốn dâng sớ tự hặc, nhưng triều đình đã triệu ông về kinh. Sau đó ngự sử hặc Cảnh hèn hạ, bộ Lại đề nghị lột chức.

Năm thứ 14 (1888), Cảnh mất.

👁️ 63 | ⌚2025-09-16 22:44:25.968

QC Shopee
**Hà Cảnh** (chữ Hán: 何璟, ? – 1888), tự **Tiểu Tống**, người Hương Sơn, Quảng Đông , quan viên cuối đời Thanh. Trong chiến tranh Pháp – Thanh, ông đang ở chức Mân Chiết tổng
**Hà Cảnh** (chữ Hán: 何璟, ? – 1888), tự **Tiểu Tống**, người Hương Sơn, Quảng Đông , quan viên cuối đời Thanh. Trong chiến tranh Pháp – Thanh, ông đang ở chức Mân Chiết tổng
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龍; ?-1789) là một võ tướng của triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, chiếm được các trại Cố Bốc Tế (固卜濟), Mã Nhĩ Địch Khắc (瑪爾迪克). Sau
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龍; ?-1789) là một võ tướng của triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, chiếm được các trại Cố Bốc Tế (固卜濟), Mã Nhĩ Địch Khắc (瑪爾迪克). Sau
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1655), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên, tướng lĩnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1655), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên, tướng lĩnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Quốc Thái** (chữ Hán: 国泰, ? – 1782), người tộc Phú Sát thị, Tương Bạch kỳ, dân tộc Mãn Châu, tham quan nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Cha là Văn Thụ, được làm đến Tứ
**Quốc Thái** (chữ Hán: 国泰, ? – 1782), người tộc Phú Sát thị, Tương Bạch kỳ, dân tộc Mãn Châu, tham quan nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Cha là Văn Thụ, được làm đến Tứ
**Lưu Nguyên** (chữ Hán: 刘源, ? – ?), tự **Bạn Nguyễn**, người Tường Phù, Hà Nam, là họa sĩ, nhà thiết kế mỹ thuật công nghệ cung đình đời Thanh. Ông từng thiết kế gốm
**Lưu Nguyên** (chữ Hán: 刘源, ? – ?), tự **Bạn Nguyễn**, người Tường Phù, Hà Nam, là họa sĩ, nhà thiết kế mỹ thuật công nghệ cung đình đời Thanh. Ông từng thiết kế gốm
**Tăng Hòa** (chữ Hán: 曾鉌; 1839 – 1901), tự **Hoài Thanh** (懷清) hay **Hòa Thục** (和淑), người thị tộc Hỷ Tháp Lạp thuộc Mãn Châu Chính Bạch kỳ, là quan viên cuối đời Thanh trong
**Tăng Hòa** (chữ Hán: 曾鉌; 1839 – 1901), tự **Hoài Thanh** (懷清) hay **Hòa Thục** (和淑), người thị tộc Hỷ Tháp Lạp thuộc Mãn Châu Chính Bạch kỳ, là quan viên cuối đời Thanh trong
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Hà Cảnh** _(chữ Hán: 何炅, bính âm: Hé Jiǒng)_ sinh ngày 28 tháng 4 năm 1974 là một MC, diễn viên, ca sĩ, đạo diễn, nhà văn và từng là [https://baike.baidu.com/item/辅导员/3947590 nhà tham vấn học
**Hà Cảnh** _(chữ Hán: 何炅, bính âm: Hé Jiǒng)_ sinh ngày 28 tháng 4 năm 1974 là một MC, diễn viên, ca sĩ, đạo diễn, nhà văn và từng là [https://baike.baidu.com/item/辅导员/3947590 nhà tham vấn học
Khu Du Lịch Mũi Nai thuộc quản lý của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Du Lịch Mũi Nai – Hà Tiên Công ty cố phần DVDL Mũi Nai - Hà Tiên được thành lập
Khu Du Lịch Mũi Nai thuộc quản lý của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Du Lịch Mũi Nai – Hà Tiên Công ty cố phần DVDL Mũi Nai - Hà Tiên được thành lập
Khu Du Lịch Mũi Nai thuộc quản lý của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Du Lịch Mũi Nai – Hà Tiên Công ty cố phần DVDL Mũi Nai - Hà Tiên được thành lập
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
nhỏ|234x234px|Logo của Tổng Giáo phận Hà Nội với hình ảnh Nhà thờ Lớn Hà Nội trên cây thánh giá **Nhà thờ Lớn Hà Nội** (tên chính thức: **Nhà thờ chính tòa Thánh Giuse**, cũng gọi
nhỏ|234x234px|Logo của Tổng Giáo phận Hà Nội với hình ảnh Nhà thờ Lớn Hà Nội trên cây thánh giá **Nhà thờ Lớn Hà Nội** (tên chính thức: **Nhà thờ chính tòa Thánh Giuse**, cũng gọi
**_Chân Hoàn truyện_** (phồn thể: 甄嬛傳; giản thể: 甄嬛传, ), thường được gọi luôn theo tên tiểu thuyết gốc thành **_Hậu cung Chân Hoàn truyện_** (後宮甄嬛传), là một bộ phim truyền hình cổ trang Trung
**_Chân Hoàn truyện_** (phồn thể: 甄嬛傳; giản thể: 甄嬛传, ), thường được gọi luôn theo tên tiểu thuyết gốc thành **_Hậu cung Chân Hoàn truyện_** (後宮甄嬛传), là một bộ phim truyền hình cổ trang Trung
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
**Niên Canh Nghiêu** (, phiên âm Mãn Châu: _niyan geng yoo_, 1679 - 1726), tự **Lượng Công** (_亮功_), hiệu **Song Phong** (_双峰_), là một đại thần người Hán thời nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Niên Canh Nghiêu** (, phiên âm Mãn Châu: _niyan geng yoo_, 1679 - 1726), tự **Lượng Công** (_亮功_), hiệu **Song Phong** (_双峰_), là một đại thần người Hán thời nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Vu Thành Long** (26 tháng 9 năm 1617 – 31 tháng 5 năm 1684) tự **Bắc Minh** (北溟) hay **Bắc Khê** (北溪),**_' hiệu **Vu Sơn** (於山),_**' là một vị quan thanh liêm nổi tiếng của
**Vu Thành Long** (26 tháng 9 năm 1617 – 31 tháng 5 năm 1684) tự **Bắc Minh** (北溟) hay **Bắc Khê** (北溪),**_' hiệu **Vu Sơn** (於山),_**' là một vị quan thanh liêm nổi tiếng của