thumb|Họa phẩm hình tròn về gia đình Severus, khoảng 199 SCN, miêu tả về [[triều đại Severus, với chân dung của Septimius Severus, Julia Domna, Caracalla, và Geta. Khuông mặt của Geta bị xóa đi,
**Elagabalus** (_Marcus Aurelius Antoninus Augustus_, khoảng 203 – 11 tháng 3 năm 222), còn gọi là **Heliogabalus**, là Hoàng đế La Mã gốc Syria từ năm 218 đến 222. Là một thành viên của nhà
**Caracalla** (; 4 tháng 4 năm 188 – 8 tháng 4, 217) là Hoàng đế La Mã gốc Berber từ năm 198 đến 217. Là con trai cả của Septimius Severus, ông trị vì cùng
**Amenmesse** (cũng gọi là **Amenmesses** hay Amenmose) là vị vua thứ năm của Vương triều thứ 19 Ai Cập cổ đại, ông có thể là con của Merneptah và hoàng hậu Takhat. Một số người
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Trận cầu Milvius** là trận đánh diễn ra giữa hai hoàng đế La Mã Constantinus I và Maxentius vào ngày 28 tháng 10 năm 312. Trận chiến này được đặt theo tên của cây cầu
**Gaius Valerius Aurelius Diocletianus** (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244 – 3 tháng 12 năm 311), thường được gọi là **Diocletianus**, là Hoàng đế La Mã từ năm 284 cho đến năm 305. Sinh
**Magnus Maximus **(Latin: Flavius Magnus Maximus Augustus) (khoảng 335-28, 388), còn được gọi là **Maximianus** và **Macsen Wledig** trong tiếng Wales, Hoàng đế Tây La Mã từ năm 383-388. Khi là chỉ huy của nước
**Julia Domna** (170 – 217) là một thành viên của nhà Severus thuộc Đế quốc La Mã. Hoàng hậu và vợ của Hoàng đế La Mã Lucius Septimius Severus và là mẹ của Hoàng đế
nhỏ|367x367px| _[[Chiến thắng của Chính thống giáo_ đánh bại phái bài trừ ảnh tượng dưới thời Byzantine Hoàng hậu Theodora và thái tử Michael III.]] thế=A painting|phải|nhỏ|288x288px| Trong tác phẩm tuyên truyền của người Elizabeth
**Geta** (;; 189 – 211), là Hoàng đế La Mã đồng trị vì với cha ông là Septimius Severus và người anh Caracalla từ năm 209 đến 211, về sau bị ám sát theo lệnh
**Maximianus** hay **Maximian** (tiếng Latin: ; sinh 250 - mất tháng 7 năm 310 Bên cạnh đó, trong nhiều tài liệu cổ còn có chứa những ám chỉ mơ hồ về Illyricum như là quê
**Valeria Messalina**, đôi khi được gọi cách ngắn gọn là **Messallina**, (kh. 17/20–48) là người vợ thứ ba của Hoàng đế La Mã Claudius. Bà là một người chị em họ bên nội của Hoàng
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Vô nhân vị** (tiếng Anh: nonperson) là một cá nhân có quyền công dân (citizen) hoặc là một thành viên của một nhóm đã thiếu, đánh mất, hoặc bị buộc phải từ chối địa vị
**Userkare** (còn được gọi là **Woserkare**, có nghĩa là "Hùng mạnh khi là linh hồn của Ra") là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ sáu, ông chỉ trị vì trong một thời gian
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Cung điện của Diocletianus** hay **Dinh Diocletianus** (, ) là một cung điện cổ được xây dựng cho hoàng đế La Mã Diocletianus vào đầu thế kỷ thứ 4 Công nguyên, ngày nay hình thành
: _Đối với vương hậu cùng tên, xem Iput I_ **Iput II** là một công chúa, đồng thời là vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 6 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Aemilianus** (; khoảng 207/213 – 253), là Hoàng đế La Mã được 3 tháng vào năm 253. Aemilianus là chỉ huy quân đội La Mã ở Moesia, nhờ giành một chiến thắng quan trọng chống