✨Xian H-6
Xian H-6 (轰-6; Hōng-6) (Tây An H-6) là một loại máy bay được sản xuất theo giấy phép sản xuất .
Lịch sử
Công việc sản xuất nội địa H-6 hoàn tất vào năm 1968
- Xian H-6E - Phiên bản máy bay ném bom hạt nhân chiến lược, bắt đầu hoạt động trong thập niên 1980.
- Xian H-6F - H-6A và H-6C nâng cấp trong thập niên 1990. Trang bị hệ thống dẫn đường hợp nhất mới, hệ thống định vị toàn cầu, và radar doppler.
- Xian H-6H - Phiên bản ném bom-tên lửa được phát triển vào cuối thập niên 1990, trang bị 2 tên lửa hành trình tấn công mặt đất KD-63 (LACM). Thử nghiệm thành công đầu tiên vào năm 2002, bắt đầu hoạt động vào khoảng năm 2004-2005.
- Xian H-6K - Thiết kế chưa được xác minh (có thể là H-6H sửa đổi) bởi Jane's Information Group và các cơ quan khác vào tháng 9 năm 2006. Những bản báo cáo danh tiếng đã thúc ép Trung Quốc xuất bản các bức ảnh về mẫu thử nghiệm mang tên lửa hành trình tấn công mặt đất chưa rõ tên gọi giống với thiết kế Raduga Kh-55 tầm trung của Liên Xô.
- Xian H-6U - Máy bay tiếp dầu trên không của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
- Xian H-6DU - Máy bay tiếp dầu trên không của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được sửa đổi từ H-6D.
- Xian H-6M - Phiên bản mang tên lửa chiến lược. Không mang bom ở bên trong, mang được 4 tên lửa hành trình chống tàu YJ-83 (C-803) hoặc một phiên bản phóng trên không của tên lửa hành trình chống tàu tầm xa YJ-62 (C-602). Được trang bị radar quét địa hình để bay thấp. Production of this variant is believed to have resumed in early 2006.
- Xian H-6 Testbed - Một chiếc H-6 với số # 086, cải tạo động cơ và kéo dài tuổi thọ thêm 20 năm, cho đến khi nó dần dần được thay thế bởi Ilyushin Il-76.
Các quốc gia sử dụng
-
- 80-120 chiếc H-6 nâng cấp đang hoạt động
-
- "Một số" chiếc H-6 mua được vào giữa thập niên 1970 để dự trữ cho phi đội Tu-16. Nghỉ hưu vào năm 2000.
-
- 4 chiếc H-6 mua trong thời gian Chiến tranh Iran-Iraq. Tất cả đã bị phá hủy trong Chiến dịch Bão táp Sa mạc vào năm 1991.
Thông số kỹ thuật (H-6)
phải
Đặc điểm riêng
*Phi đoàn*: 4 Chiều dài: 34.8 m (114 ft 2 in) Sải cánh: 33.0 m (108 ft 3 in) Chiều cao: 10.36 m (34 ft 0 in) Diện tích cánh: 165 m² (1.775 ft²) Trọng lượng rỗng: 37.200 kg (82.000 lb) Trọng lượng cất cánh: 76.000 kg (168.000 lb) Trọng lượng cất cánh tối đa**: 79.000 kg (174.000 lb) *Động cơ: 2× động cơ phản lực Xian WP8, công suất 93.2 kN mỗi chiếc
Hiệu suất bay
*Vận tốc cực đại*: 1.050 km/h (567 knots, 656 mph) Vận tốc tuần tra: Mach 0.75 (768 km/h, 477 mph) Tầm bay: 6.000 km (3.200 nm, 3.700 mi) Bán kính chiến đấu: 1.800 km (970 nm, 1.100 mi) Trần bay: 12.800 m (42.000 ft) Vận tốc lên cao: n/a Lực nâng của cánh: 460 kg/m² (94 lb/ft²) Lực đẩy/trọng lượng**: 0.24
Vũ khí
Pháo: 7× pháo tự động 23 mm (0.906 in) Nudelman-Rikhter NR-23 Tên lửa: 1× Kh-10 (AS-2 'Kipper') tên lửa chống tàu 1× Kh-26 (AS-6 'Kingfish') tên lửa chống tàu * 6 hoặc 7 Kd-88 Bom: 9.000 kg (20.000 lb)