✨Tương quan lực lượng trong Chiến dịch Mãn Châu (1945)

Tương quan lực lượng trong Chiến dịch Mãn Châu (1945)

Để chuẩn bị cho Chiến dịch Mãn Châu, Quân đội Liên Xô đã chuyển 3 Tập đoàn quân hợp thành, 1 Tập đoàn quân Xe tăng từ châu Âu sang Viễn Đông, và nhờ đó đã lập được tỷ lệ vượt trội 1.6:1 về quân số, 4.8:1 về xe tăng và pháo tự hành và 2.9:1 về số máy bay.

Quân đội Liên Xô

Binh lực quân đội Liên Xô được bố trí như sau:

Phương diện quân Zabaikal

Tư lệnh Phương diện quân: Nguyên soái R. Y. Malinovsky, Tham mưu trưởng: Thượng tướng M. V. Zakharov: Tập đoàn quân hợp thành 17 do Trung tướng A. I. Danilov chỉ huy là đơn vị vốn có của quân khu Zabaikal. Tập đoàn quân hợp thành 36 do Trung tướng A. A. Luchinsky chỉ huy là đơn vị vốn có của quân khu Zabaikal. Tập đoàn quân hợp thành 39 do Thượng tướng I. I. Liutnikov chỉ huy, được chuyển từ Intersburg (Đông Phổ) đến Zabaikal; Tập đoàn quân hợp thành 53 do Thượng tướng I. M. Managarov chỉ huy được chuyển từ Hungary sang; Tập đoàn quân Xe tăng Cận vệ 6 do Thượng tướng A. G. Kravchenko chỉ huy được chuyển từ Áo sang; Tập đoàn quân Không quân 12 do Nguyên soái Không quân M. A. Khudiakov chỉ huy; Cụm cơ động Kỵ binh - Cơ giới hoá Liên Xô - Mông Cổ do Thượng tướng I. A. Pliev chỉ huy (trong thành phần có 18'000 kỵ binh Mông Cổ); Từ ngày 16 tháng 8, Phương diện quân được tăng cường thêm Quân đoàn Cơ giới hoá Cận vệ 3 do Trung tướng V. T. Obukhov chỉ huy; Phương diện quân Zabaikal ở thời điểm bắt đầu chiến dịch có 654.040 quân, chiếm 41,4% tổng binh lực, tác chiến trên chính diện 2'300 km.

Phương diện quân Viễn Đông 1

Tư lệnh: Nguyên soái Liên Xô K. A. Meretskov Tham mưu trưởng: Trung tướng A. N. Krutikov.

Phương diện quân Viễn Đông 2

Tư lệnh: Đại tướng M. A. Purkayev. Tham mưu trưởng: Trung tướng F. I. Shevchenko..

Các lực lượng hỗ trợ khác

  • Hạm đội Thái Bình Dương do Đô đốc Ivan Stepanovich Yumashev làm tư lệnh, có 427 tàu chiến. Trong đó có 2 tuần dương hạm, 1 soái hạm, 10 khu trục hạm, 19 tàu tuần tiễu, 78 tàu ngầm, 52 tàu gỡ mìn, 10 tàu rải mìn, 49 tàu săn tàu ngầm và 1.549 máy bay của Hải quân. Căn cứ chính tại Vladivostok và Sovietsk Gavan. Các căn cứ phụ trợ đóng tại Nakhotka, Olga, Nikolaievsk on Amur, Posiet.
  • Giang đội Cờ Đỏ sông Amur: có 169 tàu chiến và 70 máy bay; được huy động thêm 106 tàu vận tải đường sông, tàu dắt và sà lan. Căn cứ chính tại Khabarovsk, các căn cứ phụ trợ đóng ở Malaya Sozonka, Sretensk và Hồ Khasan. Toàn bộ lực lượng hải quân tham gia chiến dịch được đặt dưới quyền chỉ huy của Đô đốc Tư lệnh Hải quân Liên Xô N. G. Kuznetsov.

Đạo quân Quan Đông

Các đơn vị quân đội Nhật Bản trong thành phần của Đạo quân Quan Đông bao gồm:

Trực thuộc Bộ Tư lệnh Quan Đông

Lữ đoàn cơ động số 1; Đơn vị tàu hỏa bọc sắt số 1 và 2; Đại đội Khinh khí cầu độc lập số 1; Một số đơn vị khung (gồm cán bộ và hạ sĩ quan) của các binh chủng;

Phương diện quân dã chiến 1

Còn gọi là Phương diện quân Đông Mãn Châu do trung tướng Seiichi Kita chỉ huy; với tổng quân số là 222.157 người trong các đơn vị trực thuộc gồm; với tổng cộng khoảng 100.000 người.