✨Luật Bình đẳng giới 2006
Luật Bình đẳng giới là luật mang số 73/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua vào ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2007. Luật này quy định về bình đẳng giới ở Việt Nam.
Quá trình xây dựng
Cơ sở pháp lý
Về cơ sở pháp lý, Hiến pháp năm 1946 có quy định: "Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt nam không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo" và "Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện" hay "Tất cả công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên không phân biệt gái trai đều có quyền bầu cử…" Tiếp đến Điều 63 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ". Từ Điều 53 đến Điều 74 Hiến pháp năm 1992 quy định các quyền, nghĩa vụ công dân, trong đó, quy định quyền bình đẳng nam, nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Chủ trương
Về chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhìn chung đồng tình với vấn đề bình đẳng giới cụ thể là Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam có nêu "Đối với phụ nữ, thực hiện tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn; có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp, các ngành, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức người mẹ, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc". Và sau đó là Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng nêu "Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người".
Dựa trên các cơ sở pháp lý cao nhất và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề bình đẳng giới, để thể chế hóa thêm một bước các quyền bình đẳng giới, Quốc hội Việt Nam đã xây dựng và thông qua Luật Bình đẳng giới.
Bố cục
Luật bình đẳng giới gồm 6 Chương, 44 Điều, cụ thể là:
- Chương I. Những quy định chung: Gồm có 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10) quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, việc áp dụng điều ước quốc tế về bình đẳng giới, mục tiêu bình đẳng giới, giải thích từ ngữ khó hiểu, các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới, chính sách của Nhà nước cộng sản về bình đẳng giới, nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới, cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, các hành vi bị nghiêm cấm trong bình đẳng giới.
- Chương II. Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình: có 8 điều (từ Điều 11 đến Điều 18) quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao và bình đẳng giới trong gia đình.
- Chương III. Các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới có 6 điều (từ Điều 19 đến Điều 24) quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới, nguồn tài chính để tài trợ cho hoạt động bình đẳng giới.
- Chương IV. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới có 10 điều (từ Điều 25 đến Điều 34) quy định trách nhiệm của Chính phủ cộng sản, cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam...., trách nhiệm của gia đình và công dân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới.
- Chương V. Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới có 7 điều (từ Điều 35 đến Điều 42) quy định thanh tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực, các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình và các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
- Chương VI. Điều khoản thi hành có 2 điều (Điều 43 và Điều 44) quy định về hiệu lực thi hành của Luật bình đẳng giới và hướng dẫn thi hành Luật này.
Một số nội dung cơ bản
Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Về phạm vi điều chỉnh, Điều 1 của Luật bình đẳng giới quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới.