✨Lee-Enfield

Lee-Enfield

Súng trường Lee-Enfield là một loại súng trường không tự động, lên đạn từng viên được dùng rộng rãi bởi quân đội Anh trong thế chiến thứ nhất và thế chiến thứ hai. Tên biến thể của khẩu súng trường này được nhiều người biết là SMLE viết tắt của từ Short Magazine Lee Enfield, tạm dịch sang tiếng Việt là Lee Enfield ngắn có gắn băng đạn. Đây là một vũ khí chính của quân đội Anh hơn nửa đầu thế kỷ 20, nó dùng loại đạn .303 British, loại đạn thông dụng của quân sự nước Anh từ những năm 1895 đến năm 1957, khi súng trường L1A1 ra đời thì nước Anh liền cho Súng trường Lee-Enfield vào bảo tàng.

Tên Lee-Enfield của súng này được đặt theo tên người đàn ông tạo ra nó và nhà máy sản xuất vũ khí của Anh, từ Lee được lấy trong tên James Paris Lee, còn Enfield là lấy từ tên nhà máy sản xuất vũ khí Enfield. Nhưng ở bên Úc, Canada, Nam Phi và New Zealand gọi nó là 303, còn Trung Quốc gọi nó là súng trường Anh Quốc hoặc súng trường 7.7mm. Súng trường Lee-Enfield được thiết kế dựa theo 3 khẩu súng trường sơ khai trước kia là Martini-Henry, Martini-Enfield, và Lee-Metford.

Lịch sử thiết kế

Súng trường Lee-Enfield có nguồn gốc từ Lee-Metford trước đó. Lee-Metford là loại súng trường khá hiệu quả, sử dụng đạn.303 British điểm hỏa ở viền - loại đạn quân đội Anh sử dụng suốt hàng thập kỷ.

Magazine Lee-Enfield

Sử dụng hộp đạn liền 10 viên

Súng trường Mẫu 4

Súng trường Mẫu 5 (Súng carbine rừng rậm)

Được cải tiến từ Súng trường Mẫu 4, Súng trường Mẫu 5 hay còn gọi là Jungle Carbine là một phiên bản ngắn hơn, gọn nhẹ hơn để dành cho lực lượng không quân của châu Âu. Bắt đầu phát triển vào năm 1944, phiên bản này ít được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai mà chuyển sang mục đích phi quân sự.

Những phiên bản khác

*Magazine Lee–Enfield (MLE), .303, introduced 1895.

  • Lee–Enfield Cavalry Carbine Mk I (LEC), .303, introduced 1896.
  • **Magazine Lee–Enfield Mk I***, .303, introduced 1899.
  • **Lee–Enfield Cavalry Carbine Mk I***, .303, introduced 1899.

Sản xuất

Tình trạng hiện nay

Các quốc gia sử dụng

  • Taliban
  • : Được dùng sau chiến tranh bởi Gendarmerie (Hiến binh Áo)
  • : Tịch thu từ quân đội Anh những khẩu No.1 MK III* và được cũng cấp cho lực lượng dân quân Volkssturm trong Thế chiến II, được gọi là Gewehr 281(e)
  • : Tịch thu trong tay lính Đồng Minh trong Chiến tranh Triều Tiên
  • : Tịch thu được từ trong tay quân đội Anh lẫn phía quân đội Úc và quân đội Hồng Kông lẫn phía quân đội Miến Điện trên Mặt trận Miến Điện (1944–1945) và dùng trong Thế Chiến II
  • : Nhận 10 000 khẩu vào năm 1920
  • *: Sử dụng trong Nội chiến Hy Lạp

  • : Tịch thu từ quân đội Anh trong Thế chiến I bởi Đế quốc Ottoman và được sửa đổi để dùng đạn 7,92×57mm Mauser
  • : Được viện trợ từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland : Được viện trợ từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

Khủng bố phiến quân sử dụng

*Tập tin:Flag of al-Qaeda.svg Al-Qaeda