✨Điệp thức pháp lý
Legal doublet, tức điệp thức pháp lý, là cụm từ chuẩn hóa được sử dụng thường xuyên trong ngôn ngữ pháp lý tiếng Anh, gồm có hai từ hoặc ba từ trở lên, có trật tự không thể thay đổi và thường đồng nghĩa với nhau, hay được kết nối bằng and, ví dụ như cease and desist.
Việc đặt cụm hai từ, hay đôi khi thậm chí cụm ba từ, như thế thường là bắt nguồn từ sự quá độ từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác cho mục đích pháp lý. Tình hình bao gồm tại Britain, ở đấy thuật ngữ bản địa tiếng Anh được nối chung với thuật ngữ Latin hoặc tiếng Pháp pháp luật; và tại các nước nói ngữ hệ Roman, ở đấy thuật ngữ Latin được nối chung với thuật ngữ bản xứ. Để bảo đảm ai cũng hiểu, thuật ngữ từ cả hai ngôn ngữ đều được giữ lại và dùng chung với nhau. Điều này phản ánh tương tác giữa pháp luật German và pháp luật Roman theo sau sự suy tàn của Đế quốc La Mã. Các cụm từ như vậy thường là trùng ngữ, có dạng nhị thức không thể đảo ngược.
Trong các trường hợp khác, hai thành phần lại có ý nghĩa hơi khác nhau, sự sai khác ý nghĩa như vậy thì đã cổ hoặc chỉ thấy rõ được với giới luật sư. Ví dụ như ways and means (ways là chỉ cách thức còn means là chỉ nguồn lực) là khác nhau được, tương tự tools and materials, hay equipment and funds, đều khác nhau được—nhưng trên thực tế sự khác biệt giữa hai từ như vậy thường là không quan trọng ở ngoài ngữ cảnh pháp lý và chỉ là được dùng như sáo ngữ mà thôi.
Ngoài ra, điệp thức pháp lý nảy sinh và tồn tại đến giờ còn có thể bởi vì giới luật sư sự vụ và nhân viên mà chuyên soạn thảo các văn bản chuyển nhượng cùng với các tài liệu khác, thì họ được trả tiền theo số từ, nên có xu hướng viết cho dài dòng ra.
Việc sử dụng theo thói quen như vậy bị một số học giả pháp lý chê trách là dư thừa trong các văn bản pháp lý hiện đại.
- all intents and purposes
- alter or change
- care and attention
- cease and desist
- null and void
- sole and exclusive
- way, shape or form