✨cây cóc mẳn

Cỏ the (Cóc mẳn)Cỏ the, Cóc mẳn, Cóc ngồi,..... Centipeda minima (L.) A. Br. etAschers., thuộc họ Cúc – Asteraceae. * Mô tả: Cây ra hoa từ cuối mùa xuân đến mùa hạ.* Bộ phận dùng: Toàn cây* Nơi sống và thu hái: Cây củavùng Ðông Dương, thường mọc hoang ở ruộng ẩm hay khô, phổ biến sau vụ gặt, ưu thế vào tháng giêng. Thu hái toàn cây vào mùa khô, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô hoặc sấy khô. * Thành phần hoá học: Thân lá bóp ra có mùi hôi do cây có tinh dầu và một chất màu nâu nhạt hay vàng nhạt có vị đắng, ít tan trong nước lã, tan nhiều trong nước nóng, rất tan trong cồn.Người ta đã xác định được trong cây có tarasterol, taraxasteryl acetat và arnidiol. * Tính vị, tác dụng: Cỏ the có vị cay, mùi hắc, tính ấm; có tác dụng thông khiếu, tán thấp, khu phong, tiêu thũng, tiêu viêm, tiêu sưng.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được chỉ định dùng: 1. Viêm họng cấp và mạn,viêm mũi dị ứng; 2. Viêm phế quản mạn tính, ho gà; 3. Giun đũa, lỵ amíp, sốtrét; 4. Chấn thương, tạng khớp; 5. Ðau mắt đỏ sưng, đau màng mộng mắt, viêm mắtcó mủ; Viêm kết mạc mắt; 6. Ðau dạ dày, ỉa chảy, nôn mửa. Dùng ngoài rắn cắn,viêm mủ da, viêm da thần kinh, chai chân và đắp bó gãy xương. Liều dùng 3-9g,dạng sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng, giã cây tươi đắp ngoài. * Phương thang: 1. Viêm mũi, nghẹt mũi; dùng Cỏ the, hoa Mộc lan (chồihoa) mỗi vị 6g. Ké đầu ngựa (quả) 10g, sắc nước uống. Dùng ngoài, nghiền riêngCỏ the hoặc lẫn với Tế tân và Bạch chỉ và đặt mỗi lần một ít hít vào trong mũi.2. Mẩn ngứa eczema dùng Cỏ the (2 phần), Ðậu xanh (1phần) muối (vài hạt); cả ba thứ giã nhỏ đắp lên chỗ mẩn ngứa đã rửa sạch.Kinh nghiệm dân gian:▪ Liều dùng:sử dụng từ 3 – 9g Cỏ the khô hoặc từ 9 – 15g Cỏ the tươi trong nước nấu sắc.– Ghẻ phỏng hay mụn phỏng– Hen suyễn và hơi thở khó.– Hổ trợ ung thư mũi họng.– Chống viêm của tràn dịch trong khoang màng phổi cấp tính.– Vêm mắt có mủ, viêm kết mạc dị ứng, đau mắt đỏ, ghèn mắt dán dính làm mắt nhắm khép lại.,….- Viêm loét miệng lưỡi,..▪ Ngoài ra nguyên liệu Cóc mẳn khô hoặc tươi được sử dụng :– Đau lưng– Đau chân trong bệnh phong thấp,– Tê liệt bắp cơ– Và những chứng đau nhức khớp xương.* Phản ứng phụ và sự phòng ngừa :Mặc dù cây Cỏ the không có sự chống chỉ định được biết và những phản ứng phụ, luôn luôn có một ý tưởng tốt của sự tham vấn với một chuyên gia có khả năng thực sự chăm lo sức khỏe để xác định sự an toàn liên quan so với tình trạng y tế tiềm ẩn. Tham vấn với một nhà dược thảo chuyên môn nhiều kinh nghiệm cũng được đề nghị.(Cây Cóc mẳn đã già mọc hoang ngoài đồng ruộng)

Cỏ the (Cóc mẳn)Cỏ the, Cóc mẳn, Cóc ngồi,..... Centipeda minima (L.) A. Br. etAschers., thuộc họ Cúc – Asteraceae. Mô tả: Cây ra hoa từ cuối mùa xuân đến mùa hạ. Bộ phận dùng: Toàn cây Nơi sống và thu hái: Cây củavùng Ðông Dương, thường mọc hoang ở ruộng ẩm hay khô, phổ biến sau vụ gặt, ưu thế vào tháng giêng. Thu hái toàn cây vào mùa khô, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô hoặc sấy khô. Thành phần hoá học: Thân lá bóp ra có mùi hôi do cây có tinh dầu và một chất màu nâu nhạt hay vàng nhạt có vị đắng, ít tan trong nước lã, tan nhiều trong nước nóng, rất tan trong cồn.Người ta đã xác định được trong cây có tarasterol, taraxasteryl acetat và arnidiol. Tính vị, tác dụng: Cỏ the có vị cay, mùi hắc, tính ấm; có tác dụng thông khiếu, tán thấp, khu phong, tiêu thũng, tiêu viêm, tiêu sưng.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được chỉ định dùng: 1. Viêm họng cấp và mạn,viêm mũi dị ứng; 2. Viêm phế quản mạn tính, ho gà; 3. Giun đũa, lỵ amíp, sốtrét; 4. Chấn thương, tạng khớp; 5. Ðau mắt đỏ sưng, đau màng mộng mắt, viêm mắtcó mủ; Viêm kết mạc mắt; 6. Ðau dạ dày, ỉa chảy, nôn mửa. Dùng ngoài rắn cắn,viêm mủ da, viêm da thần kinh, chai chân và đắp bó gãy xương. Liều dùng 3-9g,dạng sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng, giã cây tươi đắp ngoài. Phương thang: 1. Viêm mũi, nghẹt mũi; dùng Cỏ the, hoa Mộc lan (chồihoa) mỗi vị 6g. Ké đầu ngựa (quả) 10g, sắc nước uống. Dùng ngoài, nghiền riêngCỏ the hoặc lẫn với Tế tân và Bạch chỉ và đặt mỗi lần một ít hít vào trong mũi.2. Mẩn ngứa eczema dùng Cỏ the (2 phần), Ðậu xanh (1phần) muối (vài hạt); cả ba thứ giã nhỏ đắp lên chỗ mẩn ngứa đã rửa sạch.Kinh nghiệm dân gian:▪ Liều dùng:sử dụng từ 3 – 9g Cỏ the khô hoặc từ 9 – 15g Cỏ the tươi trong nước nấu sắc.– Ghẻ phỏng hay mụn phỏng– Hen suyễn và hơi thở khó.– Hổ trợ ung thư mũi họng.– Chống viêm của tràn dịch trong khoang màng phổi cấp tính.– Vêm mắt có mủ, viêm kết mạc dị ứng, đau mắt đỏ, ghèn mắt dán dính làm mắt nhắm khép lại.,….- Viêm loét miệng lưỡi,..▪ Ngoài ra nguyên liệu Cóc mẳn khô hoặc tươi được sử dụng :– Đau lưng– Đau chân trong bệnh phong thấp,– Tê liệt bắp cơ– Và những chứng đau nhức khớp xương.* Phản ứng phụ và sự phòng ngừa :Mặc dù cây Cỏ the không có sự chống chỉ định được biết và những phản ứng phụ, luôn luôn có một ý tưởng tốt của sự tham vấn với một chuyên gia có khả năng thực sự chăm lo sức khỏe để xác định sự an toàn liên quan so với tình trạng y tế tiềm ẩn. Tham vấn với một nhà dược thảo chuyên môn nhiều kinh nghiệm cũng được đề nghị.(Cây Cóc mẳn đã già mọc hoang ngoài đồng ruộng)