✨Cầu ly

Cầu ly

Cầu ly

Phân loại

C. gracilis được James Edward Smith mô tả lần đầu tiên năm 1822 dưới danh pháp Roscoea gracilis. Năm 1932, James Edgar Dandy chuyển nó sang chi Cautleya.

Roscoea elatior cũng được James Edward Smith mô tả lần đầu tiên năm 1822, hiện nay được coi là danh pháp đồng nghĩa của C. gracilis var. gracilis. cũng như C. cathcartii được John Gilbert Baker mô tả lần đầu tiên năm 1890 hiện nay đều được coi là danh pháp đồng nghĩa của C. gracilis,

  • C. gracilis var. robusta (K.Schum.) Sanjappa, 1989 (đồng nghĩa: C. lutea var. robusta K.Schum., 1904, C. cathcartii Baker, 1890) – thường nhiều hơn 10 hoa trong một cành hoa dày dặc, lá bắc che phủ 2/3 đài hoa. Tên gọi trong tiếng Trung: 距药姜 (cự dược khương).

Phân bố

Thung lũng ẩm ướt hoặc biểu sinh trên cây; ở cao độ 900 - 3.100 m tại miền bắc Ấn Độ (Kashmir, Sikkim, vùng đồi Khasi), Bhutan, Myanmar, Nepal, miền bắc Thái Lan, miền nam Trung Quốc (Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân Nam), miền bắc Việt Nam.

Phân bố

Nền rừng; ở cao độ 1.700 - 2.500 m tại miền bắc Ấn Độ (Sikkim), Nepal và miền nam Trung Quốc (nam Tây Tạng, huyện Nyalam).

Mô tả

Thân giả màu ánh tía, 45–55 cm. Lá không cuống ít hay nhiều; lưỡi bẹ 5–6 mm, dạng màng, đỉnh thuôn tròn hoặc cắt cụt; phiến lá hình mũi mác hoặc hình mũi mác thuôn dài, 10-20 × 1,5–4 cm, nhẵn nhụi, gốc gần thuôn tròn hoặc thon nhỏ dần, đỉnh hình đuôi. Cành hoa 15-20 hoa hoặc nhiều hơn; lá bắc màu xanh lục, thuôn dài, ngắn hơn đài hoa. Hoa màu da cam. Đài hoa hình chùy, tới 2 cm, đỉnh 2 răng, nhẵn nhụi. Ống tràng ~2,5 cm; các thùy ~1,2 cm. Nhị lép bên hình cánh hoa. Cánh môi ~2,5 cm, mép quăn, đỉnh 2 khe. Quả nang màu đỏ, đường kính ~6 mm. Hạt có góc cạnh; áo hạt màu trắng, nhỏ. Ra hoa tháng 6.

Gieo trồng

Cautleya gracilis được trồng làm cây cảnh trong vườn. Ở vùng trung du nước Anh, nó là loài cây chịu lạnh ngoài trời, và người ta khuyến cáo nên có lớp bổi che phủ vào mùa đông. Nó cần loại đất giữ ẩm, giàu mùn, tránh nhiều ánh nắng mặt trời.

Một số bộ sưu tập của nguyên chủng C. gracilis var. gracilis được gieo trồng. Dạng được trồng dưới số sưu tập CCW 106 cao khoảng với lá hẹp có màu đỏ ở mặt dưới và thường có 7 hoa màu vàng. Dạng BWJ 7843 có lá rộng hơn (đến ) và hoa màu vàng anh thảo.

C. gracilis var. robusta cũng được gieo trồng. Nó thường có 15-20 hoa, màu da cam hoặc vàng tươi. Một giống cây trồng là 'Tenzing's Gold' cao khoảng , với cành hoa dài .