✨6 Sigma

6 Sigma

thumb|Biểu tượng thường gặp của 6 Sigma.

Sáu Sigma hay 6 Sigma là hệ thống bao gồm các công cụ và chiến lược nhằm nâng cao quá trình hoạt động do hãng Motorola phát triển đầu tiên vào năm 1985. 6 Sigma trở nên phổ biến sau khi Jack Welch áp dụng triệt để nó trong chiến lược kinh doanh của ông tại General Electric năm 1995, và ngày nay phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau.

Mục đích của 6 Sigma là nâng cao chất lượng của quá trình cho ra thành phẩm bằng cách nhận diện và loại bỏ những nguyên nhân gây lỗi, khuyết tật và giảm thiểu tối đa độ bất định trong sản xuất và hoạt động kinh doanh. Đây là hệ thống các phương pháp quản lý chất lượng, bao gồm các phương pháp thống kê, và tạo ra một nền tảng kiến thức đặc biệt cho những người quản lý trong tổ chức ("Champions", "Black Belts", "Green Belts", "Orange Belts", etc.), những chuyên gia áp dụng các phương pháp phức hợp.

Thuật ngữ Six Sigma có nguồn gốc từ điều hành sản xuất, nó gắn liền với các thuật ngữ trong mô hình thống kê về quá trình chế tạo sản phẩm. Hiệu năng của một quy trình sản xuất có thể được đánh giá bằng mô hình sigma về tỉ lệ phần trăm số sản phẩm bị lỗi hay khuyết tật so với tổng sản phẩm mà quy trình tạo ra. Quy trình six sigma dự đoán về mặt thống kê 99,99966% thành phẩm đạt yêu cầu thiết kế (3,4 trên 1 triệu sản phẩm bị lỗi), mặc dù lượng thành phẩm khuyết tật này tương ứng với mức nhỏ hơn là 4,5 sigma. Hãng Motorola đặt ra mục tiêu "6 sigma" cho mọi hoạt động sản xuất của hãng, và mục tiêu này trở thành đích đến cho các nhà quản lý và kỹ sư thiết kế.

Các phương pháp

Quản lý chất lượng dự án theo Six Sigma dựa trên hai phương pháp của chu trình Kế hoạch-Thực hiện-Kiểm tra-Tác động do Deming đưa ra. Những phương pháp này, mỗi phương pháp kết hợp 5 giai đoạn khác nhau, viết tắt là DMAIC và DMADV.

  • DMAIC sử dụng cho các dự án nhằm nâng cao chất lượng của những quá trình kinh doanh đã có.

DMADV hoặc DFSS

Phương pháp DMADV, còn gọi là DFSS ("Design For Six Sigma"), có 5 giai đoạn chính: *D**efine (xác định) mục tiêu thiết kế nhằm phù hợp với yêu cầu của khách hàng và chiến lược của công ty. *M**easure (đo lường) và nhận ra CTQs (viết tắt của Critical To Quality - giới hạn cho chất lượng), khả năng sản xuất, khả năng của dây chuyền sản phẩm và những rủi ro. *A**nalyze (phân tích) nhằm phát triển và thiết kế những phương án khác. *D**esign (thiết kế) và nâng cao các phương án khác nhau, nhằm phù hợp nhất trong mỗi bước phân tích trước đó. *_Verify_ (xác nhận) thiết kế, chạy thử, áp dụng cho dây chuyền sản xuất và bàn giao nó cho chủ sở hữu.

Công cụ và phương pháp quản lý chất lượng sử dụng Six Sigma

  • 5 Whys

  • Analysis of variance

  • ANOVA Gauge R&R

  • Axiomatic design

  • Business Process Mapping

  • Biểu đồ nguyên nhân và kết quả (Phương pháp Ishikawa)

  • Check sheet

  • Kiểm định chi bình phương

  • Control chart

  • Hệ số tương quan

  • Phân tích chi phí - lợi ích

  • CTQ tree

  • Design of experiments

  • Failure mode and effects analysis (FMEA)

  • General linear model

  • Histograms

  • Phân tích Pareto

  • Biểu đồ Pareto

  • Biểu đồ Pick

  • Process capability

  • Quality Function Deployment (QFD)

  • Quantitative marketing research through use of Enterprise Feedback Management (EFM) systems

  • Phân tích hồi quy

  • Rolled throughput yield

  • Phương pháp Kepner-Tregoe

  • Run charts

  • Scatter diagram

  • SIPOC analysis (Suppliers, Inputs, Process, Outputs, Customers)

  • COPIS analysis (Customer centric version/perspective of SIPOC)

  • Stratification

  • Taguchi methods

  • Taguchi Loss Function

  • TRIZ