✨10 yên (tiền kim khí)

10 yên (tiền kim khí)

Đồng là một mệnh giá của đồng Yên Nhật.

Mặt trước đồng tiền xu mô tả Phượng Hoàng sảnh của Byōdō-in, một ngôi chùa ở Uji, Kyoto, với chữ kanji ghi "Nhật Bản" và "Mười Yên." Mặt sau ghi con số "10" và ngày phát hành bằng kanji với xung quanh là lá nguyệt quế.

Đồng tiền xu 10 yên phát hành từ 1951 đến 1958 có viền được làm răng cưa, trong khi đồng tiền xu 10 yên phát hành từ 1959 trở đi thì không.

Số liệu lưu hành

Thời kỳ Chiêu Hoà

Dưới đây là những năm lưu hành trong triều đại của Thiên hoàng Hirohito. Các năm dưới đây tương ứng với năm thứ 23 đến năm thứ 64 (cuối cùng) trong triều đại của ông. Tiền xu 10 yên được phát hành trước năm 1959 có viền được làm răng cưa, nhưng ngày nay được đổi sang viền trơn. Tiền xu trong giai đoạn này sẽ bắt đầu với ký hiệu tiếng Nhật 昭和 (Chiêu Hoà - Shōwa).

*Tiền xu Nhật Bản được đọc với thứ tự từ trái qua phải: :"Tên của Thiên hoàng" → "Số thứ tự đại diện cho năm tại vị" → "Năm" (Ví dụ: 昭和 → 四十八 → 年).

Thời kỳ Bình Thành

Sau đây là ngày lưu hành trong triều đại của Thiên hoàng hiện tại. Akihito lên ngôi vào năm 1989, được đánh dấu với ký tự 元 (nguyên) trên đồng tiền xu để tính một năm. Tiền xu trong giai đoạn này sẽ bắt đầu với ký hiệu tiếng Nhật 平成 (Bình Thành - Heisei).

*Tiền xu Nhật Bản được đọc với thứ tự từ trái qua phải: :"Tên của Thiên hoàng" → "Số thứ tự đại diện cho năm tại vị" → "Năm" (Ví dụ:: 平成 → 九 → 年).

Thư viện hình ảnh

File:Byodo-in Uji01pbs2640.jpg|Phượng Hoàng đường được kết hợp trên mặt trước đồng xu. File:10yen showa27 (2).jpg|Tiền xu 10 yên từ 1952 (năm thứ 27) với cạnh được làm răng cưa.